ĐÁNH GIÁ HÀM LƯỢNG TỔNG FLAVONOID TRÊN MỘT SỐ LOẠI RAU ĐƯỢC TRỒNG TẠI HAI ĐỊA BÀN ĐÀ NẴNG VÀ QUẢNG NAM

Nguyễn Trần Ngọc Hương, Lê Thị Hiếu, Bùi Hữu Hưng, Nguyễn Thị Ngọc Hiền

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Rau là nguồn thực phẩm thiết yếu trong chế độ dinh dưỡng hằng ngày, giàu dưỡng chất và chất chống oxy hóa, đặc biệt là flavonoid. Hàm lượng flavonoid trong rau có nhiều biến động đáng kể bởi điều kiện canh tác, môi trường và phương pháp xử lý mẫu. Hiện nay còn thiếu nghiên cứu đánh giá cụ thể hàm lượng flavonoid trong các loại rau phổ biến tại những địa bàn Đà Nẵng và Quảng Nam. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá sự khác biệt về hàm lượng flavonoid trong bốn loại rau gồm Rau má, Cải cúc, Mã đề và Diếp cá, được thu thập tại bốn địa điểm: Quận Cẩm Lệ, Huyện Hòa Vang (Đà Nẵng), Thành phố Hội An và Huyện Đại Lộc (Quảng Nam). Hàm lượng flavonoid được định lượng bằng phương pháp tạo phức với AlCl₃ và đo quang phổ tại bước sóng 420 nm và được tính toán theo chuẩn quercetin. Kết quả cho thấy hàm lượng flavonoid thay đổi đáng kể giữa các loại rau và địa điểm trồng trọt, phản ánh sự ảnh hưởng của điều kiện canh tác, khí hậu đến hàm lượng flavonoid của rau. Rau má có hàm lượng flavonoid cao nhất, trong khi Cải cúc thấp nhất. Những kết quả này góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc lựa chọn thực phẩm giàu flavonoid, đồng thời định hướng vùng trồng cho các loại rau để tạo ra các loại rau chất lượng cao. Nghiên cứu sẽ tiếp tục được mở rộng trên nhiều loại rau khác nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu flavonoid cho khu vực miền Trung Việt Nam.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Anyin Chen, et al. (2016). Determination of total flavonoids and its antioxidant ability in Houttuynia cordata [Xác định hàm lượng tổng flavonoid tổng và khả năng chống oxy hóa của Diếp cá], Journal of Materials Science and Chemical Engineering, 4(2), 131-136.
Anna Pękal, & Krystyna Pyrzynska. (2014). Evaluation of aluminium complexation reaction for flavonoid content assay [Đánh giá phản ứng tạo phức với nhôm để định lượng hàm lượng flavonoid]. Food Analytical Methods, 7, 1776-1782.
Arky Jane Langstieh JBW, et al. (2021). Estimation of quercetin and rutin content in Hyouttunia cordata and Centella asiatica plant extracts using UV-spectrophotometer [Đánh giá hàm lượng quercetin và rutin trong các chiết xuất thực vật của Diếp cá và Rau má bằng phương pháp quang phổ UV]. Int.J. Pharm. Sci. Rev. Res, 71(2), 130-132.
Nguyễn Văn Ây và cộng sự. (2019). Ảnh hưởng của điều kiện ánh sáng và thời gian sinh trưởng lên hàm lượng một số hợp chất trong cây mã đề (Plantago major). Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ, 55(5), 66-73.
Djamila Belhachat, et al. (2023). Phytochemical Screening, Composition and In Vitro Antioxidant Activity of Algerian Chrysanthemum coronarium (L.) Extracts [Sàng lọc thực vật, thành phần hóa học và hoạt tính chống oxy hóa in vitro của các chiết xuất Mã đề tại Algeria], South Asian Journal of Experimental Biology, 13(3).
Fanny Ribarova, et al. (2005). Total phenolics and flavonoids in Bulgarian fruits and vegetables [Tổng hàm lượng phenolic và flavonoid trong trái cây và rau củ của Bulgaria]. JU Chem. Metal, 40(3), 255-260,
Frederico Pittella, et al. (2009). Antioxidant and cytotoxic activities of Centella asiatica (L) Urb [Hoạt tính chống oxy hóa và gây độc tế bào của Rau má]. International journal of molecular sciences, 10(9), 3713-3721.
In George W. Latimer Jr., & Jr. (Eds.) George W. Latimer. (2023). AK-1Guidelines for Dietary Supplements and Botanicals [Hướng dẫn đối với thực phẩm bổ sung và dược liệu]. Official Methods of Analysis of AOAC International (pp. 0): Oxford University Press.
Nguyễn Thi Hải Hòa, & Nguyễn Thị Liên Phượng. (2020). Khảo sát điêu kiện trích ly flavonoid từ lá diếp cá (Houttuynia Cordata). Tạp chí Công Thương, Số 18.
Md Mominur Rahman, et al. (2020). Phytochemical investigation and evaluation of antioxidant and thrombolytic properties of leave extracts of Gardenia coronaria Buch-Ham [Nghiên cứu thành phần hóa học thực vật và đánh giá các đặc tính chống oxy hóa và tiêu huyết khối của chiết xuất lá Gardenia coronaria Buch-Ham]. Universal Journal of Pharmaceutical Research.
Mijanur Rahman, et al. (2013). Antioxidant activity of Centella asiatica (Linn.) Urban: Impact of extraction solvent polarity [Hoạt tính chống oxy hóa của Rau má và sự ảnh hưởng của độ phân cực của dung môi chiết xuất]. Journal of Pharmacognosy and Phytochemistry, 1(6).
MK Mohd Zainol, et al. (2009). Effect of different drying methods on the degradation of selected flavonoids in Centella asiatica [Ảnh hưởng của các phương pháp sấy đến sự phân hủy của các flavonoid chọn lọc trong Rau má]. International Food Research Journal, 16(4), 531-537.
NTC Quyen, et al. (2020). Evaluation of total polyphenol content, total flavonoid content, and antioxidant activity of Centella asiatica [Đánh giá hàm lượng polyphenol tổng số, hàm lượng flavonoid tổng số và hoạt tính chống oxy hóa của Centella asiatica], Paper presented at the IOP Conference Series: Materials Science and Engineering.
Pille-Riin Laanet, et al. (2024). Plantago major and plantago lanceolata exhibit antioxidant and borrelia burgdorferi inhibiting activities [Plantago major và Plantago lanceolata thể hiện hoạt tính chống oxy hóa và khả năng ức chế Borrelia burgdorferi]. International journal of molecular sciences, 25(13), 7112.
VT Nguyen, et al. (2020). Preliminary phytochemical screening and determination of total polyphenols and flavonoids content in the leaves of Houttuynia cordata Thunb [Sàng lọc sơ bộ thành phần hóa học và xác định hàm lượng polyphenol và tổng flavonoid trong lá cây Diếp cá]. Paper presented at the IOP Conference Series: Materials Science and Engineering.