Tạp chí Khoa học Đại học Đông Á
https://js.donga.edu.vn/index.php/daujs
<div id="text-124540630" class="text"> <p>Tạp chí Khoa học Đại học Đông Á là một tạp chí trực thuộc Trường Đại học Đông Á.</p> <p>Tạp chí được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp Giấy phép hoạt động cho tạp chí in:<strong> Số</strong> <strong>625/GP-BTTTT</strong>, ngày <strong>22/09/2021.</strong></p> <p>Ngày <strong>28/04/2022</strong>, Tạp chí được Cục Thông tin khoa học và Công nghệ Quốc gia, Bộ Khoa học và Công nghệ cấp mã số chuẩn quốc tế ISSN (International Standard Serial Number) với dãy số ISSN: <strong>2815-5807.</strong></p> </div> <div id="text-3048248437" class="text"> <p>Các lĩnh vực nhận bài chính của Tạp chí Khoa học Đại học Đông Á bao gồm:</p> <ul> <li>Khoa học tự nhiên</li> <li>Khoa học kỹ thật và công nghệ</li> <li>Khoa học y, dược</li> <li>Khoa học nông nghiệp</li> <li>Khoa học xã hội</li> <li>Khoa học nhân văn</li> </ul> </div>Trường Đại học Đông Ávi-VNTạp chí Khoa học Đại học Đông Á2815-5807Computational Investigate Into The Anti-breast Cancer Potential of Panax Ginseng Via Ubiquitin-Specific Protease 46 Inhibition.
https://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/article/view/428
Breast cancer is a disease with a high mortality rate in women worldwide. The rate is increasing, escalating the medical burden in developed countries as well as developing countries. Several risk factors contribute to the development of this disease, including early puberty, late menopause, postmenopausal obesity, and the use of oral contraceptives or hormone replacement therapy, all of which slightly increase the risk of breast cancer. The search for new treatments to reach the majority of patients is very necessary. Notably, by searching for the pathogenesis, many studies have shown that Ubiquitin-Specific Protease 46 is involved in the development and metastasis of breast cancer cells. This insight has prompted efforts to identify potential inhibitors with biological activity capable of targeting this enzyme. Our study has identified Aposiopolamine, a compound derived from Panax ginseng, which demonstrates strong inhibitory potential against Ubiquitin-Specific Protease 46 and exhibits favorable pharmacokinetic properties.Khanh Huyen Thi Pham Khanh Huyen Thi PhamNguyễn Tấn Khanh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Đại học Đông Á
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-10-012025-10-014310.59907/daujs.4.3.2025.428Nâng cao công tác quản lý an toàn người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2024 - 2025
https://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/article/view/357
Mục tiêu: Mô tả thực trạng quản lý an toàn người bệnh và nâng cao công tác quản lý an toàn người bệnh tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2024 – 2025. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, nghiên cứu 300 nhân viên y tế đang làm việc tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang. Kết quả: Kết quả đầu vào của nghiên cứu: Tỷ lệ đánh giá tích cực mức độ an toàn người bệnh tại khoa phòng là 86,0%; Tần suất có báo cáo sự cố trong vòng 12 tháng là 30,7%; Tỷ lệ đáp ứng chung 12 lĩnh vực văn hóa an toàn người bệnh là 84,4%. Kết quả đầu ra của nghiên cứu: Tỷ lệ đánh giá tích cực mức độ an toàn người bệnh tại khoa phòng là 92,4%; Tần suất có báo cáo sự cố y khoa trong vòng 12 tháng là 50,2%; Tỷ lệ đáp ứng chung 12 lĩnh vực văn hóa an toàn người bệnh là 90,3%. Ngoài ra Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa đánh giá mức độ an toàn người bệnh với vị trí công tác, vị trí chuyên môn và mức độ tiếp xúc với người bệnh của đối tượng nghiên cứu (p<0,05), có mối liên quan có ý nghĩa thông kê giữa báo cáo sự cố y khoa trong 12 tháng với vị trí chuyên môn của đối tượng nghiên cứu, với p=0,026 (p<0.05). Kết luận: Tỷ lệ đáp ứng chung 12 lĩnh vực văn hóa an toàn người bệnh của nhân viên y tế làm việc tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang là 84,4%, được đánh giá là tỷ lệ cao. Nhưng nhằm để nâng cao công tác dịch vụ khám chữa bệnh thì bệnh viện cần có quy trình và định hướng để xây dựng văn hóa an toàn người bệnh tốt nhất.Huỳnh Đức LuậtHoàng HàĐỗ Hoàng PhươngHoàng Thanh Hương
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Đại học Đông Á
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-10-012025-10-0143Sa sút trí tuệ và yếu tố liên quan ở người cao tuổi
https://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/article/view/410
Mở đầu: Sa sút trí tuệ (SSTT) là một rối loạn mạn tính phổ biến ở người cao tuổi, đặc trưng bởi suy giảm nhận thức trong khi ý thức vẫn bình thường. Đây là một vấn đề đáng chú ý trong bối cảnh già hóa dân số tại Việt Nam, đặc biệt là tại Quảng Ngãi. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ mắc SSTT và các yếu tố liên quan đến SSTT ở người cao tuổi nội trú tại Bệnh viện Đa khoa huyện Sơn Tịnh. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 400 bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên, được chọn toàn bộ theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Công cụ đánh giá sử dụng thang đo MMSE (Mini-Mental State Examination) để phân loại mức độ suy giảm nhận thức. Kết quả: Tỷ lệ SSTT trong nhóm nghiên cứu là 56,2%, bao gồm nhẹ (24,2%), trung bình (25,0%) và nặng (7,0%). Các yếu tố nguy cơ được ghi nhận gồm: tuổi cao (≥77 tuổi, OR = 12,2), trình độ học vấn thấp (OR = 4,3), không lao động trí óc (OR = 2,7), không xem tivi thường xuyên (OR = 5,5) và sống một mình (OR = 5,4). Bàn luận: Tỷ lệ mắc SSTT cao trong nghiên cứu này gợi ý rằng vấn đề này đang trở thành một gánh nặng sức khỏe nghiêm trọng ở người cao tuổi tại Sơn Tịnh. Các yếu tố nguy cơ như tuổi tác, trình độ học vấn và khả năng tương tác xã hội cho thấy rằng việc cải thiện giáo dục và tăng cường hoạt động xã hội có thể là những can thiệp quan trọng để giảm thiểu rủi ro. Ngoài ra, cần có các chính sách và chương trình can thiệp y tế nhằm sàng lọc sớm và nâng cao nhận thức của cộng đồng về SSTT. Kết luận: Kết quả cho thấy SSTT là một gánh nặng sức khỏe đáng kể trong nhóm người cao tuổi tại địa phương. Việc xây dựng các chương trình can thiệp như sàng lọc sớm, nâng cao nhận thức cộng đồng và cải thiện môi trường sống là cần thiết để giảm thiểu tác động của SSTT và cải thiện chất lượng sống cho người cao tuổi.Đỗ Vũ Trịnh ĐạtĐỗ Văn DiệuNguyễn Thị Kim CúcHoàng HàĐặng Ngọc PhúcNguyễn Văn Thắng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Đại học Đông Á
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-10-012025-10-014310.59907/daujs.4.3.2025.410A Geometric Characterization of Extremal Sets in a Hemi-Sphere of S^∞.
https://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/article/view/435
In the paper we give a geometric characterization of extremal sets contained in a hemi-sphere of S∞ that generalizes previously known results with respect to the classical Jung theorem.Nguyễn Văn AnTrần An Hải
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Đại học Đông Á
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-10-012025-10-014310.59907/daujs.4.3.2025.435Đánh giá thực trạng nghiện sử dụng mạng xã hội của sinh viên năm thứ nhất Trường Đại học sư phạm Thể dục Thể thao TP. Hồ Chí Minh
https://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/article/view/437
Tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu đánh giá thực trạng nghiện mạng xã hội (MXH) ở sinh viên (SV) chủ yếu sử dụng các thang đo khác và mẫu nghiên cứu thuộc các trường với các chuyên ngành khác giáo dục thể chất. Bài viết này vận dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang để đánh giá thực trạng nghiện sử dụng MXH đối với 302 SV năm thứ nhất của Trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao TP. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu được tiến hành thông qua bảng câu hỏi khảo sát dựa trên thang đo mức độ nghiện sử dụng MXH Bergen (Bergen Social Media Addiction Scale, BSMAS). Mẫu nghiên cứu là các SV năm thứ nhất, đây là những SV vừa mới bước chân vào giảng đường đại học, bắt đầu cuộc sống tự lập và ít chịu sự giám sát của người lớn, dễ dàng tiếp cận với các loại hình giải trí khác nhau, nhất là trên không gian MXH. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tổng điểm BSMAS trung bình là 16,01 (SD = 4,80). Tỷ lệ SV được xác định có dấu hiệu nghiện MXH (tổng điểm BSMAS ≥ 19) chiếm 22,85%. SV nam có xu hướng nghiện MXH nhiều hơn so với SV nữ, với tỷ lệ nghiện MXH ở nhóm nam là 16,23% và nhóm nữ là 6,62%.Tô Thị Bích Thủy
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Đại học Đông Á
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-10-012025-10-014310.59907/daujs.4.3.2025.437An tử ở Nhật Bản với tư cách quyền mới của nhân quyền: Khảo sát quan điểm chuyên gia
https://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/article/view/452
Tôn trọng quyền con người cơ bản là một trong ba nguyên tắc quan trọng được quy định trong Hiến pháp hiện hành của Nhật Bản, bên cạnh nguyên tắc chủ quyền thuộc về nhân dân và chủ nghĩa hòa nghĩa. Theo đó, quyền con người được hiểu là những quyền tự nhiên, được Nhà nước ghi nhận, bảo đảm, bảo vệ. Quyền được sống là một trong những quyền cơ bản được Hiến pháp Nhật Bản ghi nhận và bảo hộ tại Điều 13. Tuy nhiên, quyền được chết hay là quyền an tử vốn được xem là quyền đối lại với quyền được sống và chưa được Nhà nước Nhật Bản ghi nhận và bảo hộ. Thực tế xã hội Nhật Bản đã ghi nhận một số vụ việc liên quan đến quyền an tử và điều này đã tạo ra các cuộc tranh luận rằng liệu Nhật Bản có nên hợp pháp hoá quyền an tử và xem nó như một quyền cơ bản cần được bảo hộ hay không? Bài viết này phân tích quyền an tử ở Nhật Bản qua việc phân tích một số quan điểm của chuyên gia Nhật Bản từ góc nhìn nhân quyền thông qua việc sử dụng phương pháp tổng hợp và phân tích nội dung. Kết quả của bài viết dự kiến ghi nhận lại một số vấn đề lý thuyết về nhân quyền cơ bản ở Nhật Bản, hệ thống – phân tích quan điểm của các chuyên gia Nhật Bản và thảo luận một số khía cạnh liên quan đến quyền an tử - một quyền mới của nhân quyền cơ bản.Phan Ly TuanTrương Lê Thanh ThảoLê Hương Trà
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Đại học Đông Á
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-10-012025-10-0143Nhìn lại việc Tây Sơn Nguyễn Văn Huệ sang Trung Hoa triều cận và thuyết giả vương
https://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/article/view/466
Nguyễn Văn Huệ là ông vua thứ nhất và cũng duy nhất của Việt Nam đích thân sang Trung Hoa triều kiến được ghi nhận trong lịch sử Trung Quốc. Vì tài liệu trong và bên ngoài Trung Hoa có nhiều khác biệt nên các học giả đã chia thành hai khuynh hướng: thuyết vua thực và thuyết vua giả có quan điểm trái ngược nhau. Nghiên cứu này duyệt lại một số sử liệu thời kỳ đầu liên quan đến thuyết giả vương vẫn được các nhà nghiên cứu sử dụng, trong sách vở các thuyết này đã được xây dựng và diễn tiến ra sao cùng nguyên thuỷ là các võ tướng hay bầy tôi rồi dần dần biến thành người thân tộc đóng vai giả mạo, ảnh hưởng đến thuyết giả vương phản ảnh các nhận thức và lý giải sử liệu. Nghiên cứu cho rằng, Nguyễn Văn Huệ quả thực đã sai người mạo danh mình sang Trung Hoa, nhưng người giả mạo đó là một võ tướng dưới quyền hay một vị quan, Nguyễn Quang Thực và Nguyễn Văn Trị đều là tên của một người giả cả.THÀNH TƯ GIAI THÀNH TƯ GIAI
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Đại học Đông Á
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-10-012025-10-014310.59907/daujs.4.3.2025.466Mô hình hóa và mô phỏng ô tô điện cỡ nhỏ sử dụng Matlab - Simulink theo chu trình lái FTP-75
https://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/article/view/332
Với sự tiến bộ không ngừng của công nghệ, ngành công nghiệp ô tô đã chuyển mình sang một giai đoạn mới với sự ra đời của xe điện, một phương thức giao thông bền vững. Bài báo này trình bày quy trình mô hình hóa và mô phỏng hiệu suất hoạt động của ô tô điện bằng phần mềm MATLAB và Simulink. Quy trình bao gồm việc xây dựng các mô hình thành phần chi tiết như động cơ điện, hệ thống pin cao áp, và hệ thống phanh tái tạo năng lượng. Sử dụng chu trình lái tiêu chuẩn FTP-75 làm dữ liệu đầu vào và mẫu xe Tesla Model S P85 làm đối tượng nghiên cứu, mô hình tổng thể được mô phỏng để phân tích các yếu tố hiệu suất quan trọng như tốc độ xe, tốc độ động cơ, lực kéo, trạng thái sạc của pin (SOC) và năng lượng tiêu thụ trong các điều kiện vận hành khác nhau.Lê MinhNguyễn Đỗ Hoài Phong Nguyễn Đỗ Hoài PhongNguyễn Toàn Trung
Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Đại học Đông Á
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-10-232025-10-234310.59907/daujs.4.3.2025.332