https://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/issue/feedTạp chí Khoa học Đại học Đông Á2025-09-15T01:11:14+00:00Tạp chí Khoa học Đại học Đông Átapchikh@donga.edu.vnOpen Journal Systems<div id="text-124540630" class="text"> <p>Tạp chí Khoa học Đại học Đông Á là một tạp chí trực thuộc Trường Đại học Đông Á.</p> <p>Tạp chí được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp Giấy phép hoạt động cho tạp chí in:<strong> Số</strong> <strong>625/GP-BTTTT</strong>, ngày <strong>22/09/2021.</strong></p> <p>Ngày <strong>28/04/2022</strong>, Tạp chí được Cục Thông tin khoa học và Công nghệ Quốc gia, Bộ Khoa học và Công nghệ cấp mã số chuẩn quốc tế ISSN (International Standard Serial Number) với dãy số ISSN: <strong>2815-5807.</strong></p> </div> <div id="text-3048248437" class="text"> <p>Các lĩnh vực nhận bài chính của Tạp chí Khoa học Đại học Đông Á bao gồm:</p> <ul> <li>Khoa học tự nhiên</li> <li>Khoa học kỹ thật và công nghệ</li> <li>Khoa học y, dược</li> <li>Khoa học nông nghiệp</li> <li>Khoa học xã hội</li> <li>Khoa học nhân văn</li> </ul> </div>https://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/article/view/469ĐÁNH GIÁ CƯỜNG ĐỘ CỦA BÊ TÔNG KHI SỬ DỤNG PHỤ GIA R72025-09-11T08:37:25+00:00Tưởng Hồng Mạnh Tưởng Hồng MạnhPhạm Tâm Truyền Phạm Tâm TruyềnPhan Tấn Phê Phan Tấn PhêLê Thị Minh Khai Lê Thị Minh KhaiCó nhiều loại phụ gia tăng cường độ sớm cho bê tông giúp công trình có thể tháo ván khuôn tại thời điểm 7 ngày thay vì 28 ngày nếu không sử dụng phụ gia .Tuy nhiên sự hiệu quả mà mỗi loại phụ gia mang lại là khác nhau do đó đề tài “Đánh giá cường độ của bê tông khi sử dụng phụ gia R7” nhằm so sánh, đánh giá sự hiệu quả về cường độ chịu nén của việc sử dụng phụ gia Sikament R7N và phụ gia Super R7 trong cùng điều kiện nhất định tại thời điểm 7 ngày. Nghiên cứu được thực hiện trên bê tông B15 (M200) với các tỷ lệ phụ gia theo liều lượng khuyến cáo sử dụng của nhà sản xuất. Mẫu bê tông được đúc, bảo dưỡng theo tiêu chuẩn Việt Nam và nén tại thời điểm 7 ngày. Kết quả nghiên cứu cho thấy, phụ gia Sikament R7N và phụ gia Super R7 giúp bê tông tăng nhanh cường độ chịu nén trong 7 ngày đầu, từ đó rút ngắn thời gian tháo ván khuôn và đẩy nhanh tiến độ thi công.Với liều lượng sử dụng mà nhà sản xuất đưa ra thì phụ gia Sikament R7 và phụ gia Super R7 giúp bê tông đạt lần lượt là 84% và 78% cường độ chịu nén thiết kế tại thời điểm 7 ngày.Tuy nhiên đề tài chỉ mới nghiên cứu ở góc độ kỹ thuật khi so sánh cường độ chịu nén của bê tông mà chưa đi vào so sánh hiệu quả kinh tế và các yếu tố khác khi sử dụng 2 loại phụ gia này.Vì vậy cần mở rộng phạm vi nghiên cứu để có thể so sánh hiệu quả toàn diện của hai loại phụ gia từ đó đưa ra sự lựa chọn phù hợp nhất.2025-09-13T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/article/view/470XÂY DỰNG QUI TRÌNH KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG BÊ TÔNG THƯƠNG PHẨM CỦA KẾT CẤU BÊ TÔNG CỐT THÉP TOÀN KHỐI CHO CÔNG TRÌNH KHỐI NHÀ 2.0 CỦA ĐẠI HỌC ĐÔNG Á THEO TIÊU CHUẨN ISO2025-09-11T08:41:40+00:00Trần Quang Minh Trần Quang MinhNguyễn Tú Tài Nguyễn Tú TàiĐinh Như Khương Đinh Như KhươngLê Duy Hùng Lê Duy HùngLê Văn Quang Trường Lê Văn Quang TrườngLương Vĩnh Phú Lương Vĩnh PhúCông trình xây dựng là một sản phẩm hàng hóa đặc biệt phục vụ cho sản xuất và các yêu cầu của đời sống con người. Hàng năm vốn đầu tư từ NSNN, của DN, của người dân dành cho xây dựng là rất lớn. Năm 2024, cả nước dành 657.000 tỷ đồng cho đầu tư công và dòng vốn đầu tư tư nhân tăng 8-9% trong năm 2024. Trong đó, vốn dành cho đầu tư xây dựng chiếm tỷ trọng lớn. Vì vậy, chất lượng công trình xây dựng là vấn đề cần được hết sức quan tâm, nó có tác động trực tiếp đến sự phát triển bền vững, hiệu quả kinh tế, đời sống của con người. Khu nhà 2.0 của trường Đại học Đông Á thuộc địa bàn phường Hòa Cường Nam, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng dự kiến sẽ được khởi công trong năm 2025. Khối nhà 2.0 gồm 10 tầng nổi , 1 tầng hầm, 1 tầng mái với diện tích xây dựng 468 m2. Để công trình đạt các tiêu chí: chất lượng, thẩm mỹ, tiến độ, hiệu quả về tài chính, khoa học thì chủ đầu tư phải xây dựng được quy trình hệ thống quản lý chất lượng dựa trên các văn bản pháp lý, qui chuẩn và tiêu chuẩn Việt Nam về xây dựng, tiêu chuẩn ISO để làm căn cứ giám sát và quản lý khi công trình đi vào giai đoạn thi công.2025-09-13T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/article/view/471XÂY DỰNG VÀ ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG CHẤT BẢO QUẢN METHYLPARABEN TRONG CHẾ PHẨM GEL BẰNG SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO (HPLC)2025-09-11T08:48:13+00:00Phạm Thị Tú Uyên Phạm Thị Tú UyênNguyễn Trần Tường Vy Nguyễn Trần Tường VyVõ Hồng Ngọc Võ Hồng NgọcNguyễn Thị Ngọc Tuệ Nguyễn Thị Ngọc TuệNguyễn Văn Nhật Nguyễn Văn NhậtNgô Đăng Trường Hải Ngô Đăng Trường HảiMethylparaben là chất bảo quản phổ biến trong mỹ phẩm, dược phẩm và thực phẩm, tuy nhiên việc sử dụng lâu dài có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Nghiên cứu này nhằm xây dựng và ứng dụng quy trình định lượng methylparaben trong chế phẩm gel bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC). Đối tượng nghiên cứu gồm mẫu gel tự tạo và 06 mẫu gel trên thị trường bao gồm mỹ phẩm và dược phẩm. Quá trình xử lý mẫu được tối ưu hóa bằng phương pháp chiết nhiệt với dung môi ethanol, lọc và định lượng bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao, sử dụng cột pha đảo C18 (250 × 4,6 mm; 5 µm), đầu dò PDA với bước sóng phát hiện 255 nm, pha động bao gồm hỗn hợp acetonitrile và nước (50:50, tt/tt), tốc độ dòng 0,8 mL/phút và nhiệt độ cột 30 oC. Kết quả cho thấy phương pháp đạt về độ đặc hiệu, hệ số tương quan tuyến tính R2 = 0,99998, độ lặp lại và độ chính xác trung gian đều có RSD% < 2,0%, tỷ lệ thu hồi đạt 98,0% - 102,0%. Khoảng xác định từ 16 – 24 µg/mL, giới hạn phát hiện và định lượng lần lượt là 0,008 và 0,026 µg/mL. Phương pháp đã xây dựng đáp ứng đầy đủ yêu cầu thẩm định và được ứng dụng thành công để định lượng methylparaben trong các mẫu gel thị trường.2025-09-13T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/article/view/472ĐÁNH GIÁ HÀM LƯỢNG TỔNG FLAVONOID TRÊN MỘT SỐ LOẠI RAU ĐƯỢC TRỒNG TẠI HAI ĐỊA BÀN ĐÀ NẴNG VÀ QUẢNG NAM2025-09-11T08:55:05+00:00Nguyễn Trần Ngọc Hương Nguyễn Trần Ngọc HươngLê Thị Hiếu Lê Thị HiếuBùi Hữu Hưng Bùi Hữu HưngNguyễn Thị Ngọc Hiền Nguyễn Thị Ngọc HiềnRau là nguồn thực phẩm thiết yếu trong chế độ dinh dưỡng hằng ngày, giàu dưỡng chất và chất chống oxy hóa, đặc biệt là flavonoid. Hàm lượng flavonoid trong rau có nhiều biến động đáng kể bởi điều kiện canh tác, môi trường và phương pháp xử lý mẫu. Hiện nay còn thiếu nghiên cứu đánh giá cụ thể hàm lượng flavonoid trong các loại rau phổ biến tại những địa bàn Đà Nẵng và Quảng Nam. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá sự khác biệt về hàm lượng flavonoid trong bốn loại rau gồm Rau má, Cải cúc, Mã đề và Diếp cá, được thu thập tại bốn địa điểm: Quận Cẩm Lệ, Huyện Hòa Vang (Đà Nẵng), Thành phố Hội An và Huyện Đại Lộc (Quảng Nam). Hàm lượng flavonoid được định lượng bằng phương pháp tạo phức với AlCl₃ và đo quang phổ tại bước sóng 420 nm và được tính toán theo chuẩn quercetin. Kết quả cho thấy hàm lượng flavonoid thay đổi đáng kể giữa các loại rau và địa điểm trồng trọt, phản ánh sự ảnh hưởng của điều kiện canh tác, khí hậu đến hàm lượng flavonoid của rau. Rau má có hàm lượng flavonoid cao nhất, trong khi Cải cúc thấp nhất. Những kết quả này góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc lựa chọn thực phẩm giàu flavonoid, đồng thời định hướng vùng trồng cho các loại rau để tạo ra các loại rau chất lượng cao. Nghiên cứu sẽ tiếp tục được mở rộng trên nhiều loại rau khác nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu flavonoid cho khu vực miền Trung Việt Nam.2025-09-13T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/article/view/473NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ KEM IBUPROFEN 5%2025-09-11T09:04:04+00:00Bùi Nhật Hào Bùi Nhật HàoHuỳnh Quang Huy Huỳnh Quang HuyTriệu Thị Thu Hằng Triệu Thị Thu HằngSo Thị Bích Hường So Thị Bích HườngPhan Nguyễn Thuỳ Linh Phan Nguyễn Thuỳ LinhNguyễn Thị Kim Thoa Nguyễn Thị Kim ThoaĐặt vấn đề: Ibuprofen là một hoạt chất thuộc nhóm thuốc NSAID có tác dụng giảm đau, hạ sốt, kháng viêm thông qua ức chế enzym cyclooxygenase. Tuy nhiên, khi sử dụng đường uống, Ibuprofen có thể gây ra các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa như kích ứng hoặc loét dạ dày tá tràng. Do đó, phát triển dạng bào chế dùng ngoài như kem bôi là hướng tiếp cận tiềm năng nhằm tăng hiệu quả tác dụng tại chỗ và giảm tác dụng toàn thân. Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng và hoàn thiện công thức và quy trình bào chế quy mô phòng thí nghiệm của Kem Ibuprofen 5%, Đánh giá chất lượng chế phẩm ở điều kiện phòng thí nghiệm. Kết quả: Kem Ibuprofen 5% có công thức thành phần chính gồm: Ibuprofen 5%, dầu paraffin 15%, Propylene glycol 5%, Glycerin 5%, Tween 80 3%, Cetyl alcohol 5%, PEG 150 stearat 1.5%. Quy trình bào chế được thực hiện ở tỷ lệ nhiệt độ của pha dầu/nước là 60/65. Kem Ibuprofen 5% đáp ứng các chỉ tiêu về cảm quan, độ dàn mỏng, độ đồng nhất, độ pH, độ bền vật ly. Kết luận: Xây dựng và hoàn thiện công thức kem Ibuprofen 5% khả thi, đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng và ổn định. Công thức kem đạt độ ổn định cao ở quy mô phòng thí nghiệm, có tiềm năng ứng dụng thực tiễn.2025-09-13T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/article/view/474NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ KEM CURCUMIN 95% VÀ VITAMIN E2025-09-11T09:08:35+00:00Phạm Thị Kim Cúc Phạm Thị Kim CúcPhạm Thị Thanh Dung Phạm Thị Thanh DungNguyễn Thị Ngọc Hân Nguyễn Thị Ngọc HânNguyễn Đào Nhật Linh Nguyễn Đào Nhật LinhNguyễn Xuân Diệu Nguyễn Xuân DiệuPhùng Chất Phùng ChấtNhững năm gần đây, nhu cầu sử dụng mỹ phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên tăng đáng kể. Việt Nam là nước trồng nhiều nghệ (Curcuma longa L.) – một loài dược liệu có thành phần chính là curcumin với nhiều tiềm năng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe. Vì vậy, đề tài “Nghiên cứu bào chế kem curcumin 95% và vitamin E” được thực hiện nhằm tạo ra một sản phẩm có thành phần từ thiên nhiên, có giá thành hợp lý ứng dụng điều trị kháng viêm, kháng khuẩn và hỗ trợ liền sẹo. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là xây dựng được công thức và quy trình bào chế sản phẩm kem chứa curcumin 95% và vitamin E ở quy mô phòng thí nghiệm, đánh giá chất lượng sản phẩm và tính ổn định của quy trình bào chế. Kết quả đã thiết lập được quy trình bào chế bằng phương pháp nhũ hóa trực tiếp, với nhiệt độ và tốc độ nhũ hóa lần lượt là 65 – 75 oC và 150 – 200 vòng/phút. Công thức được xác định với 1% curcumin (95%), 1% vitamin E và các thành phần tá dược khác. Chế phẩm đạt được các chỉ tiêu chất lượng yêu cầu như tính chất cảm quan, độ dàn mỏng (1017,88 mm2), độ đồng nhất, pH (4,5 - 6,5), độ ổn định vật lý và khả năng giải phóng hoạt chất (3,99%).2025-09-13T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/article/view/475KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ ĐẾN CHẾ BIẾN TRÀ KHÔI NHUNG TÍA (Ardisia sylvestris Pitard) ĐÓNG CHAI2025-09-11T09:15:05+00:00Huỳnh Thị Phương Nam Huỳnh Thị Phương NamPhan Thu Thảo Phan Thu ThảoVới mục tiêu nghiên cứu quy trình chế biến trà Khôi Nhung Tía đóng chai, các khảo sát được thực hiện gồm có thay đổi thời gian trích ly (40÷120 phút), chọn lựa các tỷ lệ phối chế giữa dịch chiết và nước (0,3:1÷1:1), hàm lượng kali sorbat (0÷0,1%) với mục đích bảo quản trà sau khi pha loãng, chọn lựa giữa các loại bao bì và khảo sát khả năng bảo quản các điều kiện phòng. Kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian trích ly trong 40 phút cho giá trị cảm quan về Vị tốt hơn, độ pH và lượng thu được cao hơn. Phối chế giữa tỷ lệ 1:1 cho giá trị cảm quan về Màu, Mùi, Vị tốt hơn. Hàm lượng kali sorbat 0,1% duy trì Độ trong và độ pH của trà trong điều kiện bảo quản lạnh tốt hơn. Trà Khôi Nhung tía đóng chai có thời hạn bảo quản trong điều kiện lạnh tốt hơn điều kiện nhiệt độ phòng. Sản phẩm trà Khôi Nhung Tía đóng chai không duy trì được chất lượng bảo quản khi đã bổ sung kali sorbat trong điều kiện thường.2025-09-13T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/article/view/476KHẢO SÁT KIẾN THỨC VỀ TỰ KHÁM VÚ CỦA NỮ SINH ĐIỀU DƯỠNG ĐANG HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á NĂM 2025 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN2025-09-11T09:18:55+00:00Nguyễn Thị Kim Cúc Nguyễn Thị Kim CúcNguyễn Thị Thúy Nguyễn Thị ThúyNguyễn Thị Ngân Nguyễn Thị NgânNguyễn Văn Bảo Khanh Nguyễn Văn Bảo KhanhMục tiêu: Khảo sát kiến thức về tự khám vú của nữ sinh điều dưỡng đang học tại Trường Đại học Đông Á năm 2025 và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiên trên 292 nữ sinh Điều dưỡng chính quy Trường Đại học Đông Á. Kết quả: Có 125 (42,8%) sinh viên đạt về kiến thức tự khám vú, tuy nhiên có 167 (57,2%) sinh viên có kiến thức chưa đạt về tự khám vú. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức tự khám vú và năm học, tiền sử bản thân. Kết luận: Nữ sinh Điều dưỡng tham gia vào nghiên cứu có kiến thức về tự khám vú còn hạn chế.2025-09-13T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/article/view/477KHẢO SÁT MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẾ BIẾN BÁNH QUY MỨT SIM RỪNG2025-09-11T09:26:01+00:00Trần Thị Oanh Trần Thị OanhPhan Nguyễn Hồng Nhung Phan Nguyễn Hồng NhungPhan Thu Thảo Phan Thu ThảoBánh quy mứt sim rừng là một sản phẩm được phát triển từ việc tận dụng nguồn nguyên liệu có sẵn trong tự nhiên – sim rừng. Nghiên cứu này khảo sát ảnh hưởng của (1) nhiệt độ và thời gian nướng, (2) tỉ lệ bột trái cây bổ sung và (3) vật liệu bao bì để chế biến và bảo quản bánh quy mứt sim rừng. Kết quả cho thấy bánh nướng ở nhiệt độ 180°C trong 20 phút cho chất lượng cảm quan tốt nhất và độ ẩm bánh dưới 4%. Việc bổ sung bột trái cây mặc dù không làm thay đổi đáng kể chất lượng bánh, tuy nhiên có thể cân nhắc sử dụng bột dâu 0,5% để thêm màu và mùi của bánh. Khi khảo sát thời gian bảo quản bánh trong 4 tuần, bao bì nilon cho kết quả độ ẩm bánh đạt dưới 4% và thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với giấy hoặc nhôm.2025-09-13T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/article/view/478ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CỦA CÔNG NGHIỆP 4.0 NHẰM PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SỨC KHOẺ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG2025-09-11T09:29:33+00:00Hoàng Thị Thiên Nga Hoàng Thị Thiên NgaNguyễn Ngọc Thu Ngân Nguyễn Ngọc Thu NgânNgô Uyên Thi Ngô Uyên ThiCuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang thúc đẩy sự phát triển kinh tế và thay đổi xu hướng du lịch toàn cầu, trong đó có Việt Nam. Trước những thách thức về sức khỏe do ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu và dịch bệnh, nhu cầu về du lịch sức khỏe ngày càng tăng. Đà Nẵng, với lợi thế về thiên nhiên, tài nguyên khoáng nóng và hệ thống dịch vụ phát triển, đang trở thành điểm đến tiềm năng cho loại hình du lịch này. Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ 4.0 trong du lịch sức khỏe tại đây vẫn còn hạn chế. Để khai thác hiệu quả tiềm năng này, cần đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ vào quản lý, trải nghiệm khách hàng và nâng cao chất lượng dịch vụ. Bên cạnh đó, việc phát triển cơ sở hạ tầng thông minh, tăng cường hợp tác giữa các bên liên quan và xây dựng chính sách hỗ trợ đổi mới sáng tạo sẽ tạo động lực cho du lịch sức khỏe phát triển bền vững. Thúc đẩy ứng dụng công nghệ 4.0 không chỉ nâng cao trải nghiệm du khách mà còn giúp Đà Nẵng trở thành trung tâm du lịch sức khỏe hàng đầu Việt Nam.2025-09-13T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Đại học Đông Áhttps://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/article/view/479PHÁT TRIỂN NGHỆ THUẬT ĐƯỜNG PHỐ PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG2025-09-11T09:37:10+00:00Trần Văn Cầu Trần Văn CầuLê Thị Hoài Linh Lê Thị Hoài LinhHuỳnh Thị Ngọc Khang Huỳnh Thị Ngọc KhangPhạm Nguyễn Bảo Trân Phạm Nguyễn Bảo TrânBài nghiên cứu tập trung phân tích những tiềm năng, lợi thế cũng như hiện trạng phát triển nghệ thuật đường phố tại Thành phố Đà Nẵng. Trên cơ sở đó chỉ rõ những lợi ích của loại hình du lịch này mang lại cho các bên tham gia, đồng thời đề xuất hệ thống giải pháp và mô hình tổ chức nâng cao hiệu quả của nghệ thuật đường phố, góp phần phát triển du lịch của Đà Nẵng trong thời gian tới.2025-09-13T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Đại học Đông Áhttps://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/article/view/480KHAI THÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA CỦA DÂN TỘC CƠ TU TẠI HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG2025-09-11T09:55:16+00:00Nguyễn Thị Phương Thảo Nguyễn Thị Phương ThảoNguyễn Thị Thu Hoài Nguyễn Thị Thu HoàiNguyễn Thị Thu Hà Nguyễn Thị Thu HàTrần Thị Linh Sương Trần Thị Linh SươngHồ Thái An Hồ Thái AnNgô Uyên Thi Ngô Uyên ThiĐề tài “Khai thác giá trị văn hóa của dân tộc Cơ Tu tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng phục vụ phát triển du lịch cộng đồng” nghiên cứu về tình hình bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của dân tộc Cơ Tu, đặc biệt là trong bối cảnh phát triển du lịch cộng đồng. Dân tộc Cơ Tu, sinh sống chủ yếu ở huyện Hòa Vang, Đà Nẵng, sở hữu những giá trị văn hóa đặc sắc như lễ hội, phong tục tập quán, và tri thức bản địa. Tuy nhiên, sự tác động của đô thị hóa và hiện đại hóa đã làm suy giảm nhiều nét văn hóa truyền thống của cộng đồng này, đặc biệt là ở thế hệ trẻ. Mặc dù có tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng gắn liền với văn hóa Cơ Tu, nhưng việc khai thác vẫn còn hạn chế và chưa hiệu quả. Đề tài sẽ đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa dân tộc Cơ Tu trong phát triển du lịch cộng đồng, góp phần nâng cao đời sống cho người dân địa phương và bảo vệ bản sắc văn hóa.2025-09-13T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/article/view/481ỨNG DỤNG THỰC TIỄN CÔNG NGHỆ AI VÀO VIỆC CUNG CẤP GIẢI PHÁP CHO KHÁCH DU LỊCH TẠI ĐÀ NẴNG2025-09-11T09:59:39+00:00Võ Thị Thuỳ Minh Võ Thị Thuỳ MinhTrương Anh Tuấn Trương Anh TuấnLê Nguyễn Ngọc Trang Lê Nguyễn Ngọc TrangTrương Thị Bích Ngọc Trương Thị Bích NgọcBài nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng ứng dụng AI vào việc cung cấp giải pháp cho khách du lịch tại Đà Nẵng. Trong bối cảnh du lịch thông minh ngày càng phát triển, nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) tại Đà Nẵng – một trong những điểm đến hàng đầu của Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu bao gồm: phân tích mức độ triển khai AI trong các doanh nghiệp du lịch, đánh giá mức độ tiếp cận của du khách đối với các dịch vụ AI, và đề xuất giải pháp ứng dụng AI nhằm nâng cao trải nghiệm du khách theo hướng cá nhân hóa và bản địa hóa. Phương pháp nghiên cứu sử dụng dữ liệu hỗn hợp từ nguồn thứ cấp (báo cáo ngành, chính sách địa phương, tài liệu học thuật) và sơ cấp (phỏng vấn chuyên sâu và khảo sát doanh nghiệp du lịch tại Đà Nẵng). Các dữ liệu được phân tích bằng công cụ định tính và định lượng nhằm đảm bảo tính khách quan và toàn diện. Kết quả cho thấy, các doanh nghiệp lớn tại Đà Nẵng đã bước đầu áp dụng AI vào quản lý, marketing và chăm sóc khách hàng. Tuy nhiên, phần lớn doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn gặp rào cản về chi phí, hạ tầng và nhân lực. Đồng thời, các ứng dụng AI hiện tại chưa thực sự đáp ứng nhu cầu cá nhân hóa sâu và kết nối với trải nghiệm văn hóa địa phương – yếu tố đang được du khách hiện đại đặc biệt quan tâm. Từ đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp ứng dụng AI theo hướng xây dựng nền tảng hỗ trợ cá nhân hóa hành trình, khám phá bản sắc văn hóa địa phương, gợi ý hoạt động du lịch bền vững, hỗ trợ ngôn ngữ và điều hướng thời gian thực. Đồng thời, nhấn mạnh vai trò của chính quyền trung ương và thành phố Đà Nẵng trong việc hoàn thiện hành lang pháp lý, hỗ trợ chuyển đổi số, và phát triển hệ sinh thái dữ liệu du lịch thông minh. Ứng dụng “VAiet” – trợ lý AI du lịch địa phương – được đề xuất như một mô hình tiềm năng tích hợp các giải pháp trên, góp phần định vị Đà Nẵng là điểm đến du lịch thông minh, cá nhân hóa và đậm chất bản địa.2025-09-13T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/article/view/482NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH DU LỊCH SINH THÁI TẠI VƯỜN QUỐC GIA BẠCH MÃ, THÀNH PHỐ HUẾ2025-09-11T10:07:41+00:00Võ Hoài Võ HoàiNguyễn Lâm Phi Nguyễn Lâm PhiVõ Thị Lan Võ Thị LanĐỗ Kim Thoa Đỗ Kim ThoaVõ Thị Thanh Trà Võ Thị Thanh TràTrần Thị Bảo Hoàng Trần Thị Bảo HoàngDu lịch sinh thái là một xu hướng du lịch mới hậu Covid 19, vừa đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài nguyên thiên nhiên và thúc đầy kinh tế phát triển. Vườn Quốc Gia Bạch Mã được đánh giá cao về độ đa dạng sinh học và cảnh quan thiên nhiên, tuy nhiên du lịch sinh thái tại Vườn lại chưa phát triển tương xứng với những tiềm năng vốn có. Nghiên cứu này dựa trên ý kiến và mức độ hài lòng của khách du lịch kết hợp với cơ sở thực tiễn để phân tích những thiếu sót trong dịch vụ hiện tại của VQG Bạch Mã. Dựa trên những phát hiện này để đưa ra những giải pháp cho việc phát triển và bảo tồn, hướng đến mục tiêu phát triển du lịch bền vững.2025-09-13T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/article/view/484CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH MUA SẢN PHẨM CÓ BAO BÌ THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG2025-09-12T01:47:48+00:00Nguyễn Thị Ngọc Dung Nguyễn Thị Ngọc DungNguyễn Thị Ngọc Dung Phan Thanh DânHồ Thị Bích Trâm Hồ Thị Bích TrâmNgày nay, bao bì thân thiện với môi trường đã và đang là một phương án tối ưu được sử dụng nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực đến sức khỏe, môi trường, góp phần bảo vệ hệ sinh thái. Mục đích của nghiên cứu này nhằm xác định, phân tích mức ảnh hưởng của các nhân tố đến ý định mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường của người tiêu dùng tại thành phố Đà Nẵng, từ đó đưa ra các kiến nghị phù hợp nhằm khuyến khích xu hướng tiêu dùng có trách nhiệm. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra thông qua bảng câu hỏi khảo sát với quy mô 254 mẫu điều tra. Đối tượng khảo sát là người tiêu dùng tại thành phố Đà Nẵng từ 18 tuổi trở lên. Kết quả nghiên cứu cho thấy chuẩn mực chủ quan (0,318) là yếu tố tác động mạnh nhất đến ý định mua sản phẩm có sử dụng bao bì sinh thái. Sau đó là sự tác động của các yếu tố như mối quan tâm về môi trường (0,276), nhu cầu an toàn sức khỏe (0,25), chuẩn đạo đức cá nhân (0,247), thái độ (0,216).2025-09-13T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/article/view/485GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG2025-09-12T01:51:28+00:00Nguyễn Thị Ngọc Dung Nguyễn Thị Ngọc DungNguyễn Thanh Thuận Nguyễn Thanh ThuậnPhạm Ngọc Hùng Phạm Ngọc HùngTrần Thị Thanh Hương Trần Thị Thanh HươngLâm Hải Kim Ngân Lâm Hải Kim NgânHuỳnh Việt Hoàng Huỳnh Việt HoàngNghiên cứu “Giải pháp phát triển dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại thành phố Đà Nẵng” được thực hiện nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao tỷ lệ người dân sử dụng phương tiện giao thông công cộng, qua đó góp phần giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường đô thị. Nghiên cứu áp dụng phương pháp định lượng và định tính thông qua việc thu thập dữ liệu từ 250 người đã sử dụng xe buýt (khảo sát về sự hài lòng), 200 người chưa sử dụng (khảo sát về ý định sử dụng), kết hợp với phỏng vấn các đợn vị quản lý lĩnh vực giao thông công cộng. Kết quả khảo sát cho thấy đa số người dân đã sử dụng dịch vụ xe buýt tại Đà Nẵng hài lòng về dịch vụ này (chỉ số trung bình về sự hài lòng từ 3,88 đến 4,07 trên thang đo 5 điểm), tuy nhiên dịch vụ này còn chưa đáp ứng về độ đúng giờ, cơ sở vật chất và thái độ phục vụ. Kết quả khảo sát về ý định sử dụng cho thấy các yếu tố như sự tiện lợi, mức độ an toàn và giá vé hợp lý có ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ xe buýt và ý định sử dụng còn thấp (chỉ số trung bình về ý định sử dụng từ 2,8 - 2,9 trên thang đo 5 điểm). Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp gồm: tối ưu hóa mạng lưới tuyến xe, nâng cấp phương tiện, nâng cao chất lượng phục vụ và đẩy mạnh truyền thông nhằm thay đổi nhận thức, từ đó phát triển hệ thống xe buýt theo hướng hiện đại, hiệu quả và bền vững.2025-09-13T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/article/view/486NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA NHÃN DÁN XANH TỚI HÀNH VI MUA HÀNG CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI ĐÀ NẴNG2025-09-12T01:56:22+00:00Trần Thị Cẩm Thuý Trần Thị Cẩm ThuýNguyễn Thanh Tĩnh Nguyễn Thanh TĩnhPhan Thị Bạch Tuyết Phan Thị Bạch TuyếtNguyễn Phạm Mỹ Duyên Nguyễn Phạm Mỹ DuyênTrần Nguyễn Phương Trân Trần Nguyễn Phương TrânKhi các vấn đề về môi trường toàn cầu ngày càng gia tăng, phát triển bền vững đã dần trở thành trọng tâm hàng đầu. Các sản phẩm có dán nhãn xanh ra đời như một giải pháp nhằm đáp ứng mối quan tâm này, phù hợp với xu hướng tiêu dùng và sản xuất thân thiện với môi trường. Xu hướng "kỷ nguyên xanh", đã tác động đáng kể đến hành vi người tiêu dùng cũng như chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích của nghiên cứu này nhằm phân tích mối quan hệ của các kênh tác động như hiểu biết về nhãn dán xanh, mối quan tâm tới môi trường, niềm tin của người tiêu dùng sẽ ảnh hưởng như thế nào đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng tại Đà Nẵng, từ đó đề xuất ra được những giải pháp, kiến nghị hiệu quả. Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian 10/2024 đến tháng 5/2025, sử dụng phương pháp điều tra thông qua bảng câu hỏi khảo sát với quy mô mẫu điều tra là 370 người. Sau quá trình kiểm tra và chắc lọc lại đối với các dữ liệu không có ý nghĩa về nội dung cũng như không cung cấp được thông tin chính xác từ sự hiểu biết của đối tượng tham gia khảo sát, nhóm tác giả đã quyết định chọn lọc 355 mẫu. Đối tượng khảo sát là người tiêu dùng tại thành phố Đà Nẵng có độ tuổi từ 20 - 65 tuổi. Bài nghiên cứu cũng đã mang lại nhiều khởi sắc quan trọng về phương diện lý thuyết lẫn phương pháp thực tiễn. Nghiên cứu cũng đã góp phần bổ sung hệ thống lý luận về hành vi mua hàng có nhãn dán xanh thông qua việc xây dựng và kiểm định mô hình tổng hợp với các biến số có cơ sở khoa học. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng biến Sự hiểu biết về nhãn dán xanh (EK) có tác động trực tiếp lên Hành vi mua hàng của người tiêu dùng (CB) nhưng tương đối nhỏ, trong khi biến Mối quan tâm đến môi trường (EC) đóng vai trò trung gian nổi bật, làm tăng đáng kể ảnh hưởng gián tiếp từ sự hiểu biết đến hành vi mua. Ngược lại, biến Niềm tin vào nhãn dán xanh (ET) không cho thấy tác động trực tiếp có ý nghĩa thống kê lên hành vi mua . Đồng thời nghiên cứu này còn giúp cung cấp bằng chứng thực nghiệm quan trọng, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng chiến lược marketing bền vững và định hướng tiêu dùng xanh.2025-09-13T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/article/view/487NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA HÀNG LƯU NIỆM THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA KHÁCH DU LỊCH ĐI LẺ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG2025-09-12T02:02:12+00:00Hồ Nguyên Khoa Hồ Nguyên KhoaPhạm Thị Thương Phạm Thị ThươngHuỳnh Hồng Phưởng Huỳnh Hồng PhưởngHoạt động du lịch thường đi kèm với nhu cầu mua sắm hàng lưu niệm, và đây được xem là một phần quan trọng trong trải nghiệm của du khách, đặc biệt là nhóm khách đi du lịch tự túc. Nghiên cứu này tập trung khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng lưu niệm thủ công mỹ nghệ của du khách cá nhân khi đến thành phố Đà Nẵng, qua đó đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của loại hình sản phẩm đặc thù này. Quá trình nghiên cứu được tiến hành từ tháng 10 năm 2024 đến tháng 3 năm 2025, với phương pháp thu thập dữ liệu chủ yếu thông qua khảo sát bằng bảng hỏi. Mẫu khảo sát bao gồm 300 du khách đi lẻ, trong độ tuổi từ 18 đến 65, đang tham quan tại Đà Nẵng trong thời gian nghiên cứu. Kết quả phân tích cho thấy có 5 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của du khách, bao gồm: sản phẩm, giá cả, giá trị cảm xúc, nhóm tham khảo, và kênh phân phối. Trong đó, ba yếu tố có ảnh hưởng đáng kể nhất đến hành vi mua sắm là: sản phẩm (β = 0,314), giá trị cảm xúc (β = 0,308) và giá cả sản phẩm (β = -0,298). Từ những phát hiện này, nghiên cứu hướng đến việc đưa ra các đề xuất chiến lược cho các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng lưu niệm thủ công tại Đà Nẵng, nhằm gia tăng khả năng thu hút du khách cá nhân, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh doanh theo hướng bền vững và gắn kết với văn hóa địa phương.2025-09-13T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/article/view/488NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG ROBOT GIAO HÀNG TỰ ĐỘNG TRONG GIAO HÀNG CHẶNG CUỐI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI ĐÀ NẴNG2025-09-12T02:05:13+00:00Trần Khánh Trang Trần Khánh TrangTrương Hoàng Trường Sinh Trương Hoàng Trường SinhPhan Thuỵ Luy Đa Phan Thuỵ Luy ĐaTrần Duy Vinh Trần Duy VinhSự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử đã làm gia tăng nhu cầu đối với các giải pháp giao hàng hiệu quả và bền vững, trong đó robot giao hàng tự động (ADR) được xem là một xu hướng tiềm năng. Dựa trên mô hình UTAUT2 được điều chỉnh cho bối cảnh giao hàng chặng cuối, nghiên cứu này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ADR của người tiêu dùng tại Đà Nẵng. Dữ liệu khảo sát từ 362 đối tượng được xử lý bằng phần mềm SPSS 27.0 cho thấy sự đổi mới là yếu tố tác động mạnh nhất, tiếp theo là kỳ vọng hiệu suất, độ nhạy cảm về giá, động lực thụ hưởng, điều kiện hỗ trợ và rủi ro cảm nhận. Trong khi đó, ảnh hưởng xã hội, niềm tin công nghệ và kỳ vọng nỗ lực không có tác động có ý nghĩa thống kê. Kết quả nghiên cứu không chỉ đóng góp vào lý thuyết về ý định chấp nhận công nghệ mới trong lĩnh vực giao hàng mà còn cung cấp các gợi ý thực tiễn cho doanh nghiệp và nhà hoạch định chính sách nhằm thúc đẩy ứng dụng ADR tại Việt Nam.2025-09-13T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/article/view/489CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI VIỆC ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN TRONG TRUY XUẤT NGUỒN GỐC HÀNG NÔNG SẢN TẠI ĐÀ NẴNG2025-09-12T02:08:13+00:00Ngô Thị Sa Ly Ngô Thị Sa LyTrần Hoàng Quân Trần Hoàng QuânNguyễn Thị Tú Nguyệt Nguyễn Thị Tú NguyệtLương Thành An Ninh Lương Thành An NinhNguyễn Anh Đào Nguyễn Anh ĐàoNghiên cứu này nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định hành vi của người tiêu dùng đối với việc áp dụng công nghệ blockchain trong truy xuất nguồn gốc nông sản tại Đà Nẵng. Trong bối cảnh người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến chất lượng, an toàn thực phẩm và minh bạch nguồn gốc, blockchain được xem là giải pháp công nghệ hiệu quả và đáng tin cậy. Dựa trên mô hình UTAUT mở rộng, nhóm nghiên cứu đã khảo sát 300 người tiêu dùng và kết quả chỉ ra rằng các yếu tố như kỳ vọng hiệu suất, ảnh hưởng xã hội, điều kiện thuận lợi, tính minh bạch của sản phẩm và nhận thức tin tưởng đều có ảnh hưởng tích cực đến ý định hành vi; riêng kỳ vọng nỗ lực không có tác động đáng kể. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số định hướng cho doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhằm nâng cao hiệu quả triển khai công nghệ blockchain trong chuỗi cung ứng nông sản, góp phần xây dựng một thị trường minh bạch và an toàn hơn cho người tiêu dùng.2025-09-13T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/article/view/490CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH NGHỈ VIỆC CỦA NHÂN SỰ GEN Z TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG2025-09-12T02:11:39+00:00Nguyễn Thị Cẩm Nhi Nguyễn Thị Cẩm NhiHồ Thị Quỳnh Nga Hồ Thị Quỳnh NgaNguyễn Thị Quỳnh Trang Nguyễn Thị Quỳnh TrangNguyễn Hà Thương Thương Nguyễn Hà Thương ThươngLê Duy Lương Lê Duy LươngMục đích của bài nghiên cứu này nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định nghỉ việc của nhân sự thuộc Thế hệ Z đang làm việc tại các doanh nghiệp tại Đà Nẵng, việc xác định những yếu tố đó giúp doanh nghiệp đề xuất chiến lược giữ chân nhân tài hiệu quả. Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ 10/2024 đến 03/2025, sử dụng phương pháp điều tra thông qua bảng câu hỏi khảo sát với quy mô mẫu điều tra là 350 người khảo sát đại diện theo nhóm tuổi, trình độ, lĩnh vực làm việc; trong đó có 320 bảng trả lời là phù hợp. Đối tượng khảo sát là các nhân sự Gen Z làm việc tại địa bàn nghiên cứu có độ tuổi từ 18 đến 28 tuổi. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng cả 6 yếu tố trên đều có tác động đến ý định nghỉ việc của nhân sự thuộc Thế hệ Z. Bài nghiên cứu cũng đã đưa ra những đề xuất cụ thể liên quan đến các yếu tố làm cho nhân sự Gen Z nghỉ việc cho các doanh nghiệp tại thành phố Đà Nẵng nhằm nâng cao sự gắn bó của nhân sự với doanh nghiệp.2025-09-13T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/article/view/491NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUAN ĐIỂM ĐỀ XUẤT CÔNG NHẬN LOẠI HÌNH “DỊCH VỤ TÌNH DỤC” VIỆT NAM2025-09-12T02:15:24+00:00Nguyễn Huỳnh Bảo Giang Nguyễn Huỳnh Bảo GiangHồ Mạnh Khải Hồ Mạnh KhảiBùi Thị Hạnh Phúc Bùi Thị Hạnh PhúcTrần Nhật Anh Thư Trần Nhật Anh ThưNguyễn Thị Thùy Trang Nguyễn Thị Thùy TrangLưu Bình Dương Lưu Bình DươngTác giả phân tích các quan điểm khoa học, cơ sở lý luận và thực tiễn về dịch vụ tình dục, từ đó đưa ra các đề xuất phù hợp cho loại hình này tại Việt Nam. Trong quá trình triển khai nghiên cứu, nhóm tác giả đã cố gắng khai thác các tài liệu chuyên sâu từ cả nguồn trong nước và quốc tế, qua đó rút ra những nhận định đa chiều nhằm đưa ra cái nhìn tổng thể về vấn đề. Đề tài không chỉ tập trung vào khía cạnh pháp lý mà còn đề cập đến các yếu tố xã hội, kinh tế và văn hóa, đồng thời tham khảo kinh nghiệm quốc tế để đề xuất mô hình quản lý phù hợp. Qua đó, nghiên cứu mong muốn đóng góp những kiến nghị mang tính xây dựng, nhằm hỗ trợ việc hoàn thiện khung pháp lý và cơ chế quản lý một cách toàn diện và nhân văn.2025-09-13T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/article/view/492NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ TRỊ CẢM NHẬN TỪ BÁN HÀNG LIVESTREAM TRÊN FB ĐẾN LÒNG TIN VÀ Ý ĐỊNH TIẾP TỤC MUA HÀNG CỦA NTD TRONG NGÀNH THỜI TRANG2025-09-12T02:18:54+00:00Trần Thị Khánh Hiền Trần Thị Khánh HiềnHuỳnh Thị Tuyết Nhung Huỳnh Thị Tuyết NhungNguyễn Anh Tuấn Nguyễn Anh TuấnRơ Châm Nhi Rơ Châm NhiNguyễn Thị Thu HằngNguyễn Thị Thu Hằng Nguyễn Thị Thu HằngTrần Văn Rin Trần Văn RinNghiên cứu này tìm hiểu cách bán hàng qua livestream trên Facebook ảnh hưởng đến lòng tin và ý định mua lại của khách hàng trong ngành thời trang. Mục tiêu chính là phân tích tác động của ba giá trị cảm nhận từ livestream – gồm tính tiện ích, tính giải trí và giá trị xã hội – đến mức độ tin tưởng của người tiêu dùng, từ đó ảnh hưởng đến hành vi mua sắm tiếp theo. Nghiên cứu áp dụng cả phương pháp định tính (phỏng vấn trực tiếp và online) và định lượng (khảo sát khách hàng từ 18–25 tuổi đã từng mua hàng qua livestream). Kết quả cho thấy, các giá trị cảm nhận – đặc biệt là yếu tố giải trí và sự kết nối xã hội – có ảnh hưởng rõ rệt đến lòng tin của khách hàng đối với sản phẩm và người livestream. Khi lòng tin được xây dựng, khách hàng có xu hướng quay lại và tiếp tục mua sắm. Điều này tạo ra một vòng lặp thúc đẩy ý định mua hàng liên tục từ khách hàng. Kết luận của nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng livestream, cải thiện kỹ năng của người livestream, và xây dựng một môi trường tương tác tích cực, nhằm gia tăng sự trung thành và cải thiện doanh thu từ khách hàng.2025-09-13T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/article/view/493TÁC ĐỘNG CỦA DẪN DẮT QUAN ĐIỂM VÀ THỊ HIẾU CỦA NGƯỜI ẢNH HƯỞNG TRÊN MẠNG XÃ HỘI (SMI) ĐẾN HÀNH VI ỦNG HỘ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG2025-09-12T02:25:57+00:00Lê Thị Kim Tuyết Lê Thị Kim TuyếtLê Thị Thắm Lê Thị ThắmLê Thị Thùy Mỵ Lê Thị Thùy MỵBùi Thị Như Quỳnh Bùi Thị Như QuỳnhSự phát triển mạnh mẽ của các nền tảng số đã góp phần định hình lại cách doanh nghiệp truyền tải thông điệp về trách nhiệm xã hội (CSR), đặc biệt là thông qua các cá nhân có ảnh hưởng trên mạng – Social Media Influencers (SMI), những người có khả năng tác động đến suy nghĩ và sở thích của công chúng. Nghiên cứu này nhằm phân tích mức độ ảnh hưởng của SMI đến hành vi và nhận thức ủng hộ CSR của người tiêu dùng Việt Nam. Bằng phương pháp khảo sát trực tuyến, nhóm nghiên cứu đã thu thập thông tin từ 329 người sử dụng các nền tảng như TikTok, Facebook, Zalo và YouTube. Dữ liệu thu được được xử lý bằng phần mềm SmartPLS 3.0 với các kỹ thuật thống kê mô tả và kiểm định bootstrap. Kết quả cho thấy SMI tác động đáng kể đến nhận thức và xu hướng hành vi liên quan đến CSR của người tiêu dùng. Đặc biệt, những người có ảnh hưởng với mức độ uy tín cao thường tạo được sự chú ý và thúc đẩy công chúng tương tác với nội dung CSR – thể hiện qua việc chia sẻ, bình luận và tham gia các hoạt động liên quan. Tuy vậy, sự hoài nghi đối với CSR có thể làm suy giảm tác động này, khiến người tiêu dùng trở nên thờ ơ hoặc thiếu niềm tin vào thông điệp từ SMI. Do đó, việc lựa chọn người ảnh hưởng phù hợp trở thành yếu tố then chốt nhằm tối ưu hóa hiệu quả truyền thông chiến lược và thúc đẩy sự ủng hộ thực chất từ người tiêu dùng Việt Nam đối với các hoạt động CSR.2025-09-13T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/article/view/494NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG THỜI KỲ CHUYỂN ĐỔI SỐ2025-09-12T02:29:41+00:00Nguyễn Thị Bích Vân Nguyễn Thị Bích VânLê Thị Kim Dung Lê Thị Kim DungTrần Hoàng Kim Ngân Trần Hoàng Kim NgânPhạm Thị Nhung Phạm Thị NhungMục đích: Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán của doannh nghiệp (DN) tại thành phố Đà Nẵng. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán của doannh nghiệp (DN) tại thành phố Đà Nẵng . Qua đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp (DN) trong thời kỳ chuyển đổi số tại thành phố Đà Nẵng. Phương pháp nghiên cứu: gồm có phương pháp định tính và phương pháp định lượng. Kết luận: Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán. Ngoài ra, nghiên cứu sẽ phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán và tổng hợp kết quả. Từ đó, nhóm tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp (DN) trong thời kỳ chuyển đổi số tại thành phố Đà Nẵng.2025-09-13T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/article/view/495ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG XÃ HỘI CỦA HỌC SINH THPT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG BẰNG SOCIAL SKILLS RATING SYSTEM (SSRS)2025-09-12T02:32:06+00:00Nguyễn Lê Hải Đạt Nguyễn Lê Hải ĐạtLa Vĩnh Lộc La Vĩnh LộcKỹ năng xã hội (KNXH) là yếu tố then chốt cho sự phát triển và thành công của học sinh Trung học Phổ thông (THPT). Nghiên cứu này đánh giá thực trạng KNXH (Hợp tác, Tự khẳng định, Đồng cảm, Tự kiểm soát) của 338 học sinh lớp 10-12 tại 3 trường THPT ở Đà Nẵng và xem xét hiệu quả ban đầu của một gói can thiệp kéo dài 3 tháng bao gồm: viết nhật ký/phản ánh có hướng dẫn ("Viết để trưởng thành"), tự học qua nguồn tài liệu podcast/youtube được gợi ý, và tham gia các hoạt động giáo dục kỹ năng tại trường. Sử dụng thiết kế kiểm tra trước-sau một nhóm và thang đo phỏng theo SSRS/SSIS qua Google Forms, kết quả ban đầu (T1) cho thấy KNXH ở mức trung bình khá (Hợp tác cao nhất, Tự khẳng định thấp nhất), trong khi nhận thức về tầm quan trọng rất cao. Bạn bè, yếu tố cá nhân và gia đình được xem là ảnh hưởng lớn nhất. Sau can thiệp (T2), tần suất thực hành cả 4 nhóm kỹ năng đều tăng có ý nghĩa (p < 0,05 - giả định), đặc biệt là Tự kiểm soát (+0,37) và Đồng cảm (+0,32), cho thấy tiềm năng của các phương pháp can thiệp đa dạng. Tuy nhiên, kỹ năng Tự khẳng định cải thiện ít nhất và nhận thức về tầm quan trọng của Tự khẳng định, Tự kiểm soát giảm nhẹ. Nghiên cứu nhấn mạnh sự cần thiết của giáo dục KNXH và đề xuất tối ưu hóa các biện pháp can thiệp, đặc biệt chú trọng thực hành kỹ năng Tự khẳng định và tích hợp hiệu quả các phương pháp học tập khác nhau.2025-09-13T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/article/view/496PHÓ TỪ NGỮ KHÍ 终于, 到底 TRONG TIẾNG TRUNG VÀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CỦA SINH VIÊN NĂM 3, KHOA NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA TRUNG QUỐC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á2025-09-12T02:35:19+00:00Lương Thị Hoài Thương Lương Thị Hoài ThươngKsơr H’thương Ksơr H’thươngNguyễn Thị Thương Nguyễn Thị ThươngNguyễn Thùy Dung Nguyễn Thùy DungTiếng Trung là một ngôn ngữ có hệ thống từ vựng và ngữ pháp phong phú, trong đó việc phân biệt các phó từ có ý nghĩa tương đồng nhưng cách dùng khác nhau là một thách thức lớn đối với người học. Nghiên cứu này tập trung vào hai phó từ "终于" và "到底", nhằm khảo sát thực trạng sử dụng của sinh viên năm 3 ngành Ngôn ngữ và Văn hóa Trung Quốc tại Đại học Đông Á. Mục đích của nghiên cứu là xác định mức độ hiểu và vận dụng hai phó từ này, từ đó tìm ra những lỗi sai phổ biến cũng như nguyên nhân gây nhầm lẫn trong quá trình sử dụng. Phương pháp nghiên cứu bao gồm thu thập dữ liệu từ bài tập, bài kiểm tra và tình huống thực tế, sau đó tiến hành phân tích định tính và định lượng. Kết quả cho thấy sinh viên còn gặp nhiều khó khăn trong việc phân biệt ngữ nghĩa và chức năng của "终于" và "到底" tùy theo ngữ cảnh. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp giảng dạy và học tập nhằm giúp sinh viên sử dụng đúng và linh hoạt hai phó từ này trong thực tế giao tiếp và học thuật.2025-09-13T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/article/view/497KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NĂM 2 KHỐI NGÔN NGỮ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á CHỌN TIẾNG TRUNG LÀ NGOẠI NGỮ 22025-09-12T02:37:58+00:00Hoàng Kim Hạ Hoàng Kim HạPhan Thị Hoàng Anh Phan Thị Hoàng AnhVõ Thị Anh Võ Thị AnhNguyễn Đỗ Phương Trinh Nguyễn Đỗ Phương TrinhSằm Văn Thạch Sằm Văn ThạchNguyễn Thị Huệ Anh Nguyễn Thị Huệ AnhTrong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng, việc trang bị ngoại ngữ thứ hai (NN2) cho sinh viên đại học không chỉ là một xu hướng mà còn là yêu cầu thiết yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và thích ứng với thị trường lao động quốc tế. Nghiên cứu này tập trung khảo sát thực trạng học tập tiếng Trung như một NN2 của sinh viên năm hai thuộc khối ngành Ngôn ngữ tại Trường Đại học Đông Á. Thông qua phương pháp hỗn hợp – kết hợp bảng hỏi định lượng và phỏng vấn bán cấu trúc nhằm thu thập dữ liệu định tính – nghiên cứu làm rõ các động lực lựa chọn tiếng Trung, những khó khăn trong quá trình học tập cũng như mong đợi từ phía người học. Kết quả cho thấy phần lớn sinh viên lựa chọn tiếng Trung dựa trên định hướng nghề nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh hợp tác kinh tế – văn hóa giữa Việt Nam và Trung Quốc ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, người học vẫn gặp trở ngại đáng kể về phát âm, vốn từ vựng hạn chế và thiếu môi trường thực hành ngôn ngữ. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp thiết thực như điều chỉnh nội dung chương trình đào tạo, tăng cường hoạt động ngoại khóa mang tính tương tác và cung cấp học liệu hỗ trợ phù hợp hơn với trình độ và nhu cầu của sinh viên.2025-09-13T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/article/view/498CẢI THIỆN ĐÀO TẠO TIẾNG NHẬT CHO LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI TẠI NHẬT BẢN – Từ thực trạng việc học tiếng Nhật của người lao động Việt Nam ở Nhật Bản –2025-09-12T02:46:05+00:00Nguyễn Minh Thuận Nguyễn Minh ThuậnTrần Thị Lương Diễn Trần Thị Lương DiễnHà Xuân Thảo Hà Xuân ThảoĐề tài “Cải thiện đào tạo tiếng Nhật cho lao động nước ngoài tại Nhật Bản – Lấy thực trạng việc học tiếng Nhật của lao động nước ngoài người Việt Nam làm ví dụ” tập trung khảo sát và phân tích thực trạng đào tạo tiếng Nhật cho lao động Việt Nam tại Nhật Bản, đặc biệt là những khó khăn và rào cản ngôn ngữ ảnh hưởng đến hiệu quả công việc và khả năng hòa nhập xã hội. Nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp định tính và định lượng, thu thập dữ liệu từ 64 lao động Việt Nam thuộc 7 nhóm ngành nghề khác nhau. Kết quả chỉ ra rằng phần lớn người lao động gặp khó khăn trong giao tiếp chuyên môn và tiếp nhận chỉ dẫn công việc do thời gian đào tạo ngắn, nội dung giảng dạy chưa sát thực tiễn và thiếu môi trường thực hành tiếng Nhật. Từ đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp thiết thực như xây dựng mô hình đào tạo tích hợp tại nơi làm việc, cải tiến nội dung giảng dạy theo ngành nghề, ứng dụng công nghệ vào giảng dạy và tăng cường vai trò hỗ trợ của doanh nghiệp. Đề tài góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiếng Nhật cho người lao động, hỗ trợ hội nhập xã hội và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong hợp tác lao động Việt Nam – Nhật Bản.2025-09-13T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/article/view/499AN INVESTIGATION INTO THE USE OF COHESIVE DEVICES IN B1 WRITING OF NON-ENGLISH MAJORED JUNIORS AT DONG A UNIVERSITY AND SUGGESTED SOLUTIONS2025-09-12T02:48:36+00:00Tran Thi Phuoc Trang Tran Thi Phuoc TrangNguyen Doan Viet Trinh Nguyen Doan Viet TrinhThis study investigates the use of cohesive devices among third-year non-English major students at Dong A University, specifically in their B1 level writing. A survey involving 100 students was conducted to assess their frequency of use, opinions on five types of cohesive device, and the challenges they face in academic writing. The data collected was analyzed using both quantitative and qualitative methods. A total of 100 midterm essays were reviewed to validate the survey findings. To enhance the reliability and objectivity of the research, feedback from several experts, including B1 instructors, was gathered regarding the curriculum, students' usage of cohesive devices, and their accuracy in application. The results reveal a strong correlation between students' use of cohesive devices and the teaching methods employed by instructors. Despite the frequency of usage, students often encounter difficulties and make errors when utilizing these devices. Based on the findings, the study aims to provide practical recommendations and solutions from educators, along with academic research, to equip third-year non-English major students at Dong A University with effective techniques and skills for using linking words in their B1 level writing. Ultimately, the goal is to enhance the students' writing proficiency by improving their ability to use cohesive devices effectively.2025-09-13T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/article/view/500A STUDY ON THE DIFFICULTIES IN TRANSLATING COLLOCATIONS FROM ENGLISH TO VIETNAMESE DURING THE TRANSLATION LEARNING PROCESS OF THIRD-YEAR ENGLISH MAJOR STUDENTS AT DONG A UNIVERSITY2025-09-12T02:53:36+00:00Võ Thị Thanh Trúc Võ Thị Thanh TrúcNguyễn Hồ Thúy Vy Nguyễn Hồ Thúy VyThis study investigates the challenges faced by third-year English majors at Dong A University in translating English collocations into Vietnamese. Emphasizing the role of collocations in natural and accurate translation, the study identifies common difficulties, types of collocation they often make mistakes, and the strategies they use when finding suitable Vietnamese equivalents. The study adopts a quantitative approach, gathering data from a survey completed by 76 students. The findings indicate that students frequently encounter difficulties in accurately interpreting the meanings of collocations and selecting suitable Vietnamese equivalents, particularly in cases involving prepositional combinations. Based on the results, the study recommends that teachers incorporate more collocation-focused exercises in translation lessons, provide real-life examples, and guide students in using reliable tools.2025-09-13T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/article/view/501AN INVESTIGATION INTO COMPREHENSION ERRORS IN ENGLISH-VIETNAMESE TRANSLATION AMONG ENGLISH MAJORED JUNIORS AT DONG A UNIVERSITY AND SUGGESTED SOLUTIONS2025-09-12T02:59:22+00:00Le Ngoc Tran Chau Le Ngoc Tran ChauNguyen Thanh Duc Nguyen Thanh DucIn the 21st century, English translation has surged in significance, emerging as an indispensable tool for students, individuals, various organizations, and commercial enterprises operating on a global scale. It can be said that effective translation requires a thorough understanding of diverse text genres. However, many students still encounter difficulties in comprehending various types of texts. This study attempts to investigate common mistakes that third-year English majors at Dong A University often encounter. To address this issue, questionnaires were used to collect data. Brief descriptions of the participants and data collection methods were also provided. The results showed that most students faced difficulties related to comprehension errors during the translation process from the source language (English) to the target language (Vietnamese). Based on the findings, the study proposed several solutions to improve students’ translation competence and suggested implications for lecturers in their teaching.2025-09-13T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/article/view/502A STUDY ON THE PERCEPTIONS OF USING CHATGPT AS AN AI WRITING ASSISTANT AMONG THIRD-YEAR ENGLISH MAJORS AT DONG A UNIVERSITY2025-09-12T03:03:14+00:00Hoàng Thị Hồng Thương Hoàng Thị Hồng ThươngNguyễn Thị Minh Ngọc Nguyễn Thị Minh NgọcIn the 4.0 era, AI technology continued to develop to support humans. ChatGPT, developed and produced by OpenAI, was launched at the end of 2022 and has become a phenomenon due to the benefits it offers, especially in the process of learning English. This study examined the perceptions of using ChatGPT as an AI writing assistant among third-year English majors at Dong A University. Suggestions were also made to improve the use of ChatGPT as an AI writing assistant for students. The study involved 90 students at Dong A University and employed a quantitative method. A questionnaire was used to determine students' perceptions of the effectiveness and challenges of using ChatGPT, as well as to propose suggestions for its effective use as an AI writing assistant. The results were expected to show that students generally have a positive attitude toward the benefits provided by ChatGPT, although they may still encounter challenges related to its implementation. Additionally, several suggestions were made for more effective use of ChatGPT as an AI writing assistant.2025-09-13T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/article/view/503A COMPARATIVE STUDY OF TYPICAL TRANSLATION ERRORS IN CULTURE-SPECIFIC TERMS IN CULTURAL ARTICLES FROM NHAN DAN ONLINE NEWSPAPER: GOOGLE TRANSLATE VS. HUMAN TRANSLATION BY THIRD-YEAR ENGLISH MAJORS AT DONG A UNIVERSITY2025-09-12T03:07:09+00:00Tran Thi Quynh Nhu Tran Thi Quynh NhuTran Anh Dung Tran Anh DungThis study conducts a comparative analysis of translation errors in culture-specific terms between Google Translate and third-year English majors at Dong A University when translating cultural articles from Vietnamese to English. Highlighting the importance of cultural nuances in translation, the research identifies typical errors made by both machine translation and human translators. Utilizing a sample from students and 14 selected cultural articles, the study categorizes translation errors into linguistic, comprehension, and translation-specific errors, with a particular focus on the challenges posed by culture-specific terminology. Results indicate that while Google Translate exhibits a lower overall error rate, it struggles significantly with capturing cultural nuances, resulting in high rates of inaccurate lexical renditions. Conversely, students demonstrate a broader understanding of cultural context but encounter frequent challenges across various linguistic aspects. These findings underscore the complementary roles of machine and human translation, suggesting that a combined approach may enhance the accuracy and fidelity of translations involving culturally rich content.2025-09-13T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/article/view/504AN INVESTIGATION INTO THE CHALLENGES IN LEARNING B1 CAMBRIDGE SPEAKING SKILLS AMONG NON-ENGLISH MAJORED JUNIORS AT DONG A UNIVERSITY AND SUGGESTED SOLUTIONS2025-09-12T03:11:09+00:00Bùi Thị Hòa Oanh Bùi Thị Hòa OanhVõ Thu Uyên Võ Thu UyênThis study aims to investigate the difficulties in learning B1 Cambridge speaking among non-English majored juniors at Dong A University and to propose solutions to improve their practice effectiveness. Employing a quantitative research method, the study gathers data through both online and in-person student surveys, along with a separate questionnaire for teachers to suggest improvement strategies. The data, analyzed using statistical tools in Google Forms, highlights key obstacles and suggests remedial measures. The research findings indicate that the majority of students struggle with B1 Speaking skills due to limited vocabulary, weak grammar, poor listening skills, incorrect pronunciation, lack of confidence, and insufficient practice opportunities. Based on these findings, the study proposes several practical solutions, including practicing with sample test questions, applying the shadowing method, and utilizing learning tools such as VirtualSpeech to create an immersive speaking environment. It is hoped that the study will offer practical recommendations to support students in enhancing their Speaking skills for the Cambridge B1 exam, while also contributing to the foundation for future research on effective language teaching methods.2025-09-13T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/article/view/505PHƯƠNG ÁN NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU CHO NGƯỜI HỌC TIẾNG HÀN TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP - Tập trung vào sinh viên năm 2, Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Hàn Quốc Trường Đại học Đông Á -2025-09-12T03:13:35+00:00Trương Gia Tuệ Trương Gia TuệHoàng Thị Hà Hoàng Thị HàHuỳnh Hữu Pháp Huỳnh Hữu PhápNguyễn Hoài Kiều Oanh Nguyễn Hoài Kiều OanhPhan Hoàng My Thương Phan Hoàng My ThươngNghiên cứu này nhằm giúp sinh viên năm 2 ở trình độ sơ cấp ngành Ngôn ngữ Hàn Quốc, Trường Đại học Đông Á nâng cao năng lực đọc hiểu tiếng Hàn, từ đó tạo nền tảng vững chắc để phát triển năng lực ngôn ngữ ở trình độ cao hơn. Kết quả khảo sát nhận thức của 65 sinh viên và kết quả khảo sát thực tế kỹ năng đọc hiểu của 23 sinh viên cho thấy sinh viên còn gặp nhiều khó khăn trong việc lựa chọn chủ đề chính của đoạn văn, xác định nội dung đúng- sai theo yêu cầu đề bài, cũng như nhận diện ý trọng tâm của bài đọc hiểu. Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ việc thiếu từ vựng, không đủ thời gian đọc hiểu toàn bộ đề bài, chưa nắm vững các chiến lược đọc hiệu quả, bao gồm đọc lướt, tìm ý chính, đoán nghĩa từ vựng mới theo ngữ cảnh, thiếu kiến thức về các từ vựng, ngữ pháp đồng nghĩa. Từ đó, nghiên cứu đề xuất các phương pháp cải thiện kỹ năng đọc hiểu như các chiến lược đọc hiểu hiệu quả, các ứng dụng học tiếng Hàn giúp cải thiện kiến thức nền, mở rộng vốn từ vựng và ngữ pháp sơ cấp ở nhiều chủ đề khác nhau. Vì thế, nghiên cứu này có ý nghĩa trong việc nâng cao hiệu quả học tập và khả năng ứng dụng tiếng Hàn trong thực tế.2025-09-13T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/article/view/506PHƯƠNG PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC SỬ DỤNG KÍNH NGỮ TRONG TIẾNG HÀN -Tập trung vào sinh viên có trình độ sơ cấp Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Hàn Quốc trường Đại học Đông Á-2025-09-12T03:17:27+00:00Bùi Thị Ngọc Ánh Bùi Thị Ngọc ÁnhNguyễn Thị Thùy Trang Nguyễn Thị Thùy TrangNghiên cứu này nhằm mục đích tìm ra giải pháp giúp sinh viên có trình độ tiếng Hàn sơ cấp khoa Ngôn Ngữ và Văn hóa Hàn Quốc, trường Đại học Đông Á khắc phục được những lỗi sai trong việc sử dụng kính ngữ tiếng Hàn. Kết quả khảo sát cho thấy sinh viên thường mắc phải 3 lỗi sau: Sai quy tắc áp tôn pháp ‘압존법(壓尊法)’ trong kính ngữ chủ thể, sai trợ từ kính ngữ và nhầm lẫn trong việc sử dụng các danh từ hoặc là các động từ kính ngữ. Vì vậy bài nghiên cứu đã dựa trên những lỗi sai ấy để đề xuất ra giải pháp để sinh viên khắc phục các lỗi sai phổ biến trong việc sử dụng kính ngữ tiếng Hàn.2025-09-13T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 https://js.donga.edu.vn/index.php/daujs/article/view/507PHƯƠNG ÁN NÂNG CAO NĂNG LỰC SỬ DỤNG ĐỊNH NGỮ TIẾNG HÀN TRONG HỌC PHẦN TIẾNG HÀN NÓI – VIẾT 4 CHO SINH VIÊN NĂM 2 NGÀNH NGÔN NGỮ HÀN QUỐC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á2025-09-15T01:11:14+00:00Nguyễn Thị Thúy Hường Nguyễn Thị Thúy HườngPhạm Thị Ngọc Huyền Phạm Thị Ngọc HuyềnNghiên cứu này nhằm tìm hiểu những khó khăn và lỗi sai phổ biến trong việc sử dụng định ngữ tiếng Hàn, từ đó đề xuất phương án nâng cao năng lực sử dụng định ngữ trong học phần Tiếng Hàn Nói - Viết 4 cho sinh viên năm 2 ngành Ngôn ngữ Hàn Quốc, Trường Đại học Đông Á. Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn sinh viên gặp khó khăn chủ yếu do chưa hiểu rõ ý nghĩa của các cấu trúc định ngữ, khó ghi nhớ do tính chất phức tạp của ngữ pháp, thiếu cơ hội giao tiếp thực tế, và phương pháp học tập hiện tại chưa phát huy hiệu quả. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất phương pháp hệ thống hóa lý thuyết về định ngữ nhằm cải thiện khả năng sử dụng định ngữ, qua đó góp phần nâng cao kỹ năng nói và viết trong học phần này.2025-09-15T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025